Cặp AUD/USD giảm xuống dưới ngưỡng cản 0,6600 trong phiên giao dịch châu Á đầu ngày thứ Hai (11/12). Dữ liệu Bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ lạc quan đã nâng lãi suất trái phiếu kho bạc nước này và đồng USD. Cặp tiền giao dịch quanh mức 0,6572 tại thời điểm viết bài, giảm 0,09% trong ngày.
04:02, 11/12/2023
Cặp AUD/USD giảm xuống dưới ngưỡng cản 0,6600 trong phiên giao dịch châu Á đầu ngày thứ Hai (11/12). Dữ liệu Bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ lạc quan đã nâng lãi suất trái phiếu kho bạc nước này và đồng USD. Cặp tiền giao dịch quanh mức 0,6572 tại thời điểm viết bài, giảm 0,09% trong ngày.
Các thị trường đang mở rộng kỳ vọng về việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ giữ nguyên lãi suất, hiện đang ở ngưỡng cao nhất của 22 năm, trong cuộc họp chính sách ngày 13/12 tới. Nếu điều này xảy ra, đây sẽ là lần thứ ba liên tiếp Fed “đóng băng” lãi suất. Hầu hết các nhà đầu tư đều tin rằng đây là kịch bản gần như là chắc chắn.
Các nhà hoạch định chính sách của Fed trong những tuyên bố gần đây vẫn tiếp tục cảnh báo về khả năng lãi suất sẽ tiếp tục tăng, cho tới đạt được mục tiêu kép là đưa lạm phát về ngưỡng mục tiêu 2% và giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Chủ tịch Fed Jerome Powel cho biết còn quá sớm để có thể đưa ra tuyên bố dừng tăng lãi suất, cũng như chưa đủ cơ sở để suy đoán rằng khi nào chính sách tiền tệ có thể được nới lỏng.
Báo cáo ngày 8/12 của Bộ Lao động Mỹ cho thấy, số việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp tháng 11/2023 tăng 199.000, cao hơn so mức tăng 150.000 của tháng trước. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, khả năng tạo việc làm ổn định đã đem tới những tín hiệu tăng trưởng kinh tế tích cực và lạm phát giảm. Trong tháng 10/2023, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nền kinh tế lớn nhất thế giới là 3,2%, giảm so với mức cao nhất 9,1% trong giai đoạn đại dịch.
Chuỗi dữ liệu kinh tế tích cực đã làm dấy lên hy vọng rằng Fed sẽ sớm đạt được mục tiêu “hạ cánh mềm” – giảm lạm phát và không đẩy nền kinh tế lớn nhất thế giới rơi vào một cuộc suy thoái nghiêm trọng.
Theo công cụ đo lường Fed Watch, trên các thị trường tương lai, các nhà giao dịch tin rằng hơn 98% khả năng Fed sẽ giữ nguyên quyết định lãi suất trong cuộc họp tuần này.
Cục Thống kê Australia tuần trước thông báo rằng thặng dư hàng hóa thương mại của nước này đã tăng trong tháng 10 do xuất khẩu quặng sắt tăng và nhập khẩu giảm trở lại sau khi tăng mạnh trong tháng trước. Cụ thể, mức thặng dư hàng hóa đã tăng lên 7,1 tỷ đô la Australia (AUD), từ mức 6,2 tỷ AUD vào tháng 9 và thấp hơn dự báo thị trường là 7,5 tỷ AUD.
Tuy nhiên, mối lo ngại về giảm phát ở Trung Quốc và chỉ số CPI, chỉ số giá sản xuất (PPI) yếu hơn dự kiến đã gây ra một số áp lực bán đối với đồng AUD.
Bên cạnh quyết định lãi suất sẽ được đưa ra trong cuộc họp tháng cuối năm 2023, dự kiến Fed sẽ công bố Tóm tắt dự báo kinh tế (SEP) bao gồm các dự báo về lãi suất, lạm phát, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thất nghiệp. Đây sẽ là thông tin quan trọng cung cấp cho các nhà phân tích và nhà giao dịch cái nhìn sâu sắc hơn về triển vọng động thái chính sách của các nhà lãnh đạo Fed và đưa ra hướng đi rõ ràng cho cặp AUD/USD.
Biểu đồ hàng ngày AUD/USD
AUD/USD giao dịch thấp hơn khoảng 0,6570 vào ngày 11/12. Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 21 ngày ở mức 0,6553 có thể đóng vai trò là mức hỗ trợ chính, được xếp ngang hàng với mức chính là 0,6550. Việc phá vỡ xuống dưới vùng hỗ trợ có thể gây áp lực lên cặp tiền này để điều hướng khu vực xung quanh mức thoái lui Fibonacci 38,2% ở mức 0,6526. Mặt khác, mức tâm lý 0,6600 có thể sẽ đóng vai trò là rào cản tiềm năng.
TỔNG QUAN | |
---|---|
Giá cuối cùng hôm nay | 0,6575 |
Hôm nay thay đổi hàng ngày | -0,0003 |
% thay đổi hàng ngày hôm nay | -0,05 |
Hôm nay mở cửa hàng ngày | 0,6578 |
XU HƯỚNG | |
---|---|
SMA20 hàng ngày | 0,6561 |
SMA50 hàng ngày | 0,6446 |
SMA100 hàng ngày | 0,6466 |
SMA200 hàng ngày | 0,6576 |
CẤP ĐỘ | |
---|---|
Mức cao hàng ngày trước đó | 0,662 |
Mức thấp hàng ngày trước đó | 0,6558 |
Mức cao hàng tuần trước đó | 0,6691 |
Mức thấp hàng tuần trước đó | 0,6526 |
Mức cao hàng tháng trước đó | 0,6677 |
Mức thấp hàng tháng trước đó | 0,6318 |
Fibonacci hàng ngày 38,2% | 0,6582 |
Fibonacci hàng ngày 61,8% | 0,6596 |
Điểm xoay hàng ngày S1 | 0,6551 |
Điểm xoay hàng ngày S2 | 0,6524 |
Điểm xoay hàng ngày S3 | 0,6489 |
Điểm xoay hàng ngày R1 | 0,6612 |
Điểm xoay hàng ngày R2 | 0,6647 |
Điểm xoay hàng ngày R3 | 0,6674 |
Yến Anh